Điều kiện mỹ phẩm lưu hành trên thị trường Việt Nam

Để lưu hành mỹ phẩm trên thị trường Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm cần phải công bố sản phẩm mỹ phẩm đến Cục Quản lý dược Việt Nam. Các nội dung phải công bố theo quy định tại Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT theo phụ lục số 01-MP, bao gồm:

  • Tên nhãn hàng và tên sản phẩm
  • Thông tin về nhà sản xuất/đóng gói
  • Thông tin về tổ chức/cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
  • Thông tin về người đại diện pháp luật của công ty
  • Thông tin về công ty nhập khẩu
  • Danh sách thành phần
  • Cam kết

Điều kiện kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu

Để kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu, doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu sẽ thực hiện khai thông tin trên Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo mẫu phụ lục số 01-MP tại Thông tư số 06/2011/TT-BYT.

Để kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam cần phải đáp ứng điều kiện về sở hữu trí tuệ đó là nhãn hiệu mỹ phẩm không được trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ tại Việt Nam.

Nhãn hàng hóa đối với mỹ phẩm

Nhãn mỹ phẩm là nơi ghi những nội dung thông tin cơ bản của mỹ phẩm để người mua biết và sử dụng đúng đối với sản phẩm mỹ phẩm. nhãn mỹ phẩm có thể là bản vẽ, bản in, bản chụp của chữ, hình vẽ, chạm, khắc trực tiếp lên sản phẩm. Việc ghi nhãn mỹ phẩm phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của Thông tư số 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm và Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa. Nội dung cần phải có trên nhãn mỹ phẩm theo quy định của pháp luật bao gồm:

  • Tên và chức năng của sản phẩm;
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Thành phần công thức đầy đủ
  • Tên nước sản xuất
  • Tên và địa chỉ của cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
  • Định lượng của sản phẩm
  • Số lô sản xuất
  • Ngày sản xuất hoặc hạn dùng của sản phẩm
  • Lưu ý về an toàn khi sử dụng

Trong trường hợp nhãn sản phẩm không thể ghi đầy đủ các thông tin theo quy định thì bắt buộc phải ghi tên sản phẩm, số lô sản xuất lên nhãn gốc của sản phẩm. Các thông tin còn lại có thể ghi trên nhãn phụ của sản phẩm.